Hỏi: Em muốn được sang Mỹ định cư mà không biết làm cách nào. Năm nay em được 22 tuổi và không có bà con ruột thịt nào bên đó, em chỉ hi vọng có một chương trình nào đó để em đi mà thôi. Á Châu có thể gợi ý giúp em được không? (Uyển Nhi – Tp.HCM)
Đáp:
Các loại thị thực định cư
– Các thành viên trực hệ
– Các thành viên gia đình
– Thị thực làm việc
– Thị thực dành cho người trúng thưởng
– Thị thực Trẻ lai
Thị thực dành cho thành viên trực hệ
Theo Luật Di dân Hoa Kỳ, thị thực được cấp hàng năm sẽ không bắt buộc về số lượng cho các loại thị thực diện này. Chúng tôi sẽ liệt kê những thị thực dành cho thành viên trực hệ của công dân Hoa Kỳ để bạn có thể hiểu rõ hơn:
· IR1/CR1: Vợ/chồng của công dân Hoa Kỳ.
· IR2/CR2: Con đẻ hay con riêng của vợ/chồng công dân Hoa Kỳ, con còn độc thân, dưới 21 tuổi.
· IR3: Con nuôi của công dân Hoa Kỳ
· IR4: Con nuôi của công dân Hoa Kỳ (được nhận nuôi ở Hoa Kỳ)
· IR5: Cha/mẹ đẻ hay cha/mẹ kế của công dân Hoa Kỳ
· K1: Hôn phu (thê) của công dân Hoa Kỳ.
· K3: Vợ/chồng và con riêng của vợ/chồng công dân Hoa Kỳ
Thị thực dành cho thành viên gia đình
Đối với các thành viên trong gia đình của công dân Hoa Kỳ và của Thường Trú Nhân, cũng sẽ có những thị thực dành riêng. Tuy nhiên số lượng thị thực cấp cho các loại này lại bị giới hạn hàng năm. Hồ sơ được giải quyết căn cứ vào thứ tự ngày mở hồ sơ tại Sở Di Trú Hoa Kỳ. Ngày mở hồ sơ được gọi là ngày ưu tiên. Để xem ngày ưu tiên hiện đến lượt giải quyết hồ sơ, bạn hãy xem trên trang web của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ nhé.
· F1: Con độc thân của công dân Hoa Kỳ.
· F2A: Vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của Thường Trú Nhân.
· V: Thị thực không định cư cho vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của Thường Trú Nhân để đến Hoa Kỳ chờ giải quyết hồ sơ bảo lãnh định cư F2A.
· F2B: Con độc thân trên 21 tuổi của Thường Trú Nhân.
· F3: Con đã kết hôn của công dân Hoa Kỳ.
· F4: Anh, chị, em của công dân Hoa Kỳ
Thị thực làm việc
Đối với thị thực này, công ty bảo lãnh ở Hoa Kỳ cần có một yêu cầu công việc đặc biệt để xin bảo lãnh đương đơn sang định cư tại Hoa Kỳ. Thị thực làm việc bao gồm 5 loại. Bạn có thể cần phải có chứng nhận của Bộ Lao Động Hoa Kỳ và một hồ sơ bảo lãnh được mở tại Sở Di Trú Hoa Kỳ để đương đơn xin thị thực làm việc.
· E1: Nhân viên thuộc diện ưu tiên.
· E2: Chuyên viên có bằng cấp cao.
· E3: Công nhân có tay nghề.
· E4: Định cư theo loại thị thực đặc biệt.
· E5: Định cư thông qua đầu tư.
Thị thực dành cho người trúng thưởng
Nếu bạn tham gia chương trình visa trúng thưởng DV-2012 sẽ không nhận được thư thông báo từ Chính phủ Hoa Kỳ mà phải kiểm tra tình trạng hồ sơ của mình trên mạng an ninh trực tuyến. Để biết thông tin chung về visa đi Mỹ theo chương trình trúng thưởng (Diversity visa), bạn hãy xem trên website của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ nhé. Kiểm tra tình trạng hồ sơ Chương trình định cư theo dạng trúng thưởng chỉ được cung cấp qua hệ thống trực tuyến an toàn của Bộ Ngoại Giao. Tuy nhiên cũng xảy ra những thông tin giả mạo có liên quan đến thị thực trúng thưởng, bạn xem trên website của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ để phòng tránh. Lưu ý: Công dân Việt Nam không có tiêu chuẩn được cấp thị thực trúng thưởng DV-2012.
Thị thực Trẻ Lai
Theo Luật di dân Hoa Kỳ, Trẻ Lai “là người được sinh ra tại Việt Nam sau ngày 1 tháng 1 năm 1962 và trước ngày 1 tháng 1 năm 1976 có cha là Công dân Hoa Kỳ.”
* Để hiểu rõ hơn, tôi sẽ chú thích thêm về các loại thị thực dưới đây:
· IR1/CR1: Người vợ/chồng đã kết hôn hợp pháp với công dân Hoa Kỳ. Do đó, hồ sơ bảo lãnh chỉ được mở sau khi có giấy chứng nhận kết hôn (hôn thú). Người bảo lãnh phải từ 18 tuổi trở lên và có tình trạng lưu trú ở Hoa Kỳ.
· IR2/CR2: Con đẻ hay con riêng của vợ/chồng công dân Hoa Kỳ, con còn độc thân, dưới 21 tuổi.
– Con riêng chỉ đủ điều kiện xin định cư nếu cuộc hôn nhân của cha/mẹ với người bảo lãnh được thiết lập trước khi người con riêng được 18 tuổi.
– Mỗi đương đơn xin định cư phải được mở một hồ sơ bảo lãnh riêng.
– Hồ sơ bảo lãnh không có đương đơn đi kèm.
IR5: Cha/mẹ đẻ hay cha/mẹ kế của công dân Hoa Kỳ.
– Công dân Hoa Kỳ bảo lãnh hồ sơ phải từ 21 tuổi trở lên.
– Cha/mẹ kế chỉ đủ điều kiện xin định cư khi cuộc hôn nhân của họ với cha/mẹ của người bảo lãnh được thiết lập trước khi người bảo lãnh được 18 tuổi.
– Nếu đã được xin làm con nuôi hợp pháp, người bảo lãnh có thể không bảo lãnh được cho cha/mẹ đẻ.
– Mỗi đương đơn xin định cư phải có một hồ sơ bảo lãnh riêng.
· K-1: Hôn phu (thê) của công dân Hoa Kỳ. Công dân Hoa Kỳ có thể nộp đơn xin bảo lãnh cho hôn phu (thê) nếu:
– Cả hai đều có tình trạng hợp pháp để kết hôn;
– Đương đơn phải kết hôn với người bảo lãnh trong vòng 90 ngày kể từ ngày người hôn phu (thê) đến Hoa Kỳ với thị thực hôn phu (thê);
– Người hôn phu (thê) sẽ chuyển sang tình trạng lưu trú lâu dài ở Hoa Kỳ sau khi kết hôn với người bảo lãnh;
– Người bảo lãnh và hôn phu (thê) phải gặp gỡ trực tiếp trong vòng 2 hai năm vừa qua.
– Con riêng còn độc thân, dưới 21 tuổi của hôn phu (thê) Công dân Hoa Kỳ có thể xin thị thực K-2 theo hồ sơ bảo lãnh K-1. Tên của (những) người con đó phải được ghi trong hồ sơ bảo lãnh.
– Con của người hôn phu (thê) Công dân Hoa Kỳ (K-2) có thể đi cùng với cha/mẹ (K-1) hay đi theo sau trong vòng một năm kể từ ngày cha/mẹ (K-1) được cấp thị thực.
· K-3: Loại thị thực dành cho vợ/chồng của Công dân Hoa Kỳ. Trước tiên, người bảo lãnh cần mở một hồ sơ bảo lãnh định cư (Mẫu đơn I-130) cho mỗi đương đơn, sau đó mới mở thêm một hồ sơ bảo lãnh K-3 (Mẫu đơn I-129F) cho vợ/chồng và con độc thân, dưới 21 tuổi của K-3.
– Đương đơn sẽ xin thị thực K-3, và thị thực phải được cấp tại nước mà người bảo lãnh kết hôn với đương đơn xin thị thực
– Con của K-3 có thể đến Hoa Kỳ bằng thị thực K-4 với điều kiện đương đơn chính đã có thị thực K-3 hay đang giữ tình trạng K-3.
– Không cần phải mở riêng một hồ sơ bảo lãnh (Mẫu đơn I-129F) cho con. Người con có thể cùng hồ sơ với đương đơn chính của hồ sơ bảo lãnh K-3.
· F1: Con còn độc thân của công dân Hoa Kỳ (bao gồm cả người phụ thuộc là con độc thân, dưới 21 tuổi nếu có). Đương đơn loại thị thực này phải giữ tình trạng độc thân. Nếu như đương đơn kết hôn, loại thị thực sẽ chuyển thành diện F3 (Con đã kết hôn của công dân Hoa Kỳ).
· F2A: Vợ/chồng và con độc thân, dưới 21 tuổi của Thường Trú Nhân. Hồ sơ bảo lãnh có thể bao gồm vợ/chồng và con của Thường Trú Nhân. Tuy nhiên, khi người bảo lãnh nhập tịch Hoa Kỳ, mỗi người con sẽ cần có một hồ sơ riêng. Khi nhập quốc tịch, người bảo lãnh cần gởi bằng chứng nhập tịch của mình đến Trung tâm Thị thực Quốc gia (NVC) hay Lãnh sự quán.
· V: Vợ/chồng và con độc thân, dưới 21 tuổi của Thường Trú Nhân có thể xin thị thực diện V với các điều kiện sau: – Hồ sơ bảo lãnh định cư (mẫu I-130) được mở trước hay vào ngày 21 tháng 12 năm 2000.
– Hồ sơ bảo lãnh mở đã được 3 năm trở lên;
– Hồ sơ chưa đến lượt giải quyết;
– Đương đơn chưa được phỏng vấn hay chưa được xếp lịch phỏng vấn xin thị thực định cư;
– Hồ sơ bảo lãnh chưa được chuyển đến Đại sứ/Lãnh sự quán Mỹ;
– Đương đơn hội đủ điều kiện để xin thị thực định cư.
· F2B: Con độc thân, trên 21 tuổi của Thường Trú Nhân (bao gồm cả người phụ thuộc là con độc thân, dưới 21 tuổi , nếu có). Lưu ý, hồ sơ bảo lãnh sẽ không còn hiệu lực nếu như đương đơn kết hôn trước ngày người bảo lãnh nhập tịch Hoa Kỳ.
· F3: Con đã có gia đình của công dân Hoa Kỳ . Vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của đương đơn được xin thị thực định cư theo hồ sơ bảo lãnh của đương đơn.
· F4: Anh, chị, em của công dân Hoa Kỳ.
– Người bảo lãnh (công dân Hoa Kỳ) phải từ 21 tuổi trở lên.
– Vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của đương đơn được xin thị thực định cư theo hồ sơ bảo lãnh của đương đơn.
Như trường hợp của bạn có thể nghĩ tới chuyện kết hôn với người Mỹ, việc làm hoặc đầu tư. Ước mơ nào cũng có thể trở thành hiện thực nếu chúng ta có đủ quyết tâm và sự thông minh. Chúc Uyển Nhi thành công!